Thanh khoản là một trong những đặc tính phổ biến trên thị trường tài chính và hàng hóa phái sinh. Vậy thanh khoản là gì? Chúng có sức ảnh hưởng như thế nào đối với các kênh đầu tư như chứng khoán, hàng hóa phái sinh? Mời quý nhà đầu tư cùng tham khảo qua những thông tin dưới đây, để giải đáp những thắc mắc trên.

Tính thanh khoản là gì?

Tính thanh khoản (hay trong tiếng anh là Liquidity) là một thuật ngữ dùng trong tài chính để thể hiện mức độ linh hoạt của một tài sản khi được thực hiện giao dịch, mua bán trên thị trường mà hầu như không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Ở đây mức độ linh hoạt của một tài sản được hiểu là khả năng chuyển đổi thành các loại tài sản có giá hay tiền tệ của tài sản đó.

Một tài sản được xem là có tính thanh khoản cao thường có đặc trưng là được mua bán nhanh chóng mà giá không bị chênh lệch đáng kể với số lượng giao dịch lớn.

Một ví dụ điển hình có thể kể đến là tiền mặt bởi đây là một loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất có thể dùng để “bán” mà hầu như không thay đổi về mặt giá trị. Bên cạnh đó, các tài sản khác như máy móc, bất động sản, nhà máy,… có tính thanh khoản thấp hơn. Để có thể mua bán, chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt đòi hỏi phải mất một thời gian nhất định để tìm người giao dịch có nhu cầu phù hợp.

Phân loại tài sản theo tính thanh khoản

Chúng ta có 4 loại tài sản chính trong tài chính chúng tôi sẽ phân theo thứ tự tính thanh khoản tăng dần.

Hàng hóa tồn kho

Đây được xem là nhóm tài sản có tính thanh khoản thấp nhất. Vì sao? Vì khi các tài sản này khi bán được cần phải trải qua rất nhiều các quy trình như: kiểm kê, vận chuyển, phân phối, công nợ….

Các khoản ứng trước ngắn hạn

Các khoản ứng trước từ trong các ngành nghề khác nhau cũng là một loại tài sản có tính thanh khoản cao hơn hàng hóa tồn kho.

Các khoản phải thu

Khoản phải thu này tương đương với các khoản ứng trước và phụ thuộc vào thời hạn thanh toán khác nhau. Có nhiều trường hợp các khoản phải thu này kéo dài lên đến vài năm

Các khoản đầu tư ngắn hạn

Đây là loại tài sản có tính thanh khoản thứ nhì vì có tỷ lệ chấp nhận đổi ra tiền mặt khá cao

Tiền mặt

Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, nhu cầu sử dụng liên tục, lưu thông liên tục.

Ý nghĩa của tính thanh khoản

Hoạt động đánh giá tình hình thanh khoản của tài sản mang lại những lợi ích đối với không chỉ các nhà cung cấp, nhà đầu tư hay ngân hàng mà còn giúp chính doanh nghiệp đó nắm được tình hình thanh toán của mình. Từ đó, đề ra những kế hoạch và hướng quản trị tài chính tốt nhất.

Đối với doanh nghiệp

Trong một doanh nghiệp việc đánh giá tính thanh đóng một vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính. Cụ thể:

  • Thể hiện tính thanh khoản của công ty từ đó bộ máy tổ chức có thể nhận thấy các vấn đề và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.
  • Giúp doanh nghiệp phát hiện ra các vấn đề tiềm ẩn và giải quyết dứt điểm. Từ đó, đảm bảo các khoản vay được thanh toán đúng theo kỳ hạn đồng thời giữ vững niềm tin trong mắt các nhà đầu tư và các đối tác.
  • Đội ngũ lãnh đạo sẽ đưa ra các phương án quản trị phù hợp giúp tối ưu nguồn tài chính, tăng tính thanh khoản. Điều này nhằm nâng cao dòng tiền lành mạnh và linh hoạt, để phát triển khi có cơ hội và tiết kiệm cần thiết khi tình hình trở nên khó khăn.
  • Thông qua việc đưa các phương án quản trị phù hợp từ đội ngũ lãnh đạo, có thể giúp doanh nghiệp tăng tính thanh khoản và tối ưu nguồn tài chính. Khi tình hình doanh nghiệp trở nên khó khăn, việc nhận biết tính thanh khoản này sẽ giúp tiết kiệm và tạo cơ hội để phát triển nhằm nâng cao dòng tiền lành mạnh cho doanh nghiệp.

Đối với ngân hàng, các chủ nợ và nhà đầu tư của doanh nghiệp

Đối với các nhà đầu tư, ngân hàng và chủ nợ của doanh nghiệp, việc đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp đó đem lại một số ý nghĩa nhất định như sau:

  • Đánh giá được tình hình thanh khoản của một đơn vị tổ chức sẽ giúp các bên cho vay, đầu tư có thể nhận biết được các rủi ro về mặt thanh khoản của doanh nghiệp. Từ đó có thể cân nhắc và đưa ra quyết định có nên cho vay, đầu tư không.
  • Nếu doanh nghiệp đang có khoản nợ với ngân hàng, phải thanh lý tài sản để đáp ứng chi trả cho khoản nợ đó. Khi đó, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp bằng cách cho vay thông qua hình thức thế chấp tài sản đó.
  • Dựa vào chỉ số thanh khoản này mà các nhà đầu tư có thể nhận biết được có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.

Thanh khoản của thị trường chứng khoán

Tính thanh khoản của chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại từ chứng khoán thành tiền mặt.

Chứng khoán có tính thanh khoản cao là chứng khoán dễ dàng mua đi, bán lại, giá cả ổn định theo thời gian.

Tính thanh khoản của chứng khoán càng cao thì thị trường giao đó càng năng động và hiệu quả.

Rủi ro trong thanh khoản chứng khoán

Nếu nhà đầu tư nắm trong tay những cổ phiếu nhưng không thể bán ra được, đây được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán

Yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tính thanh khoản chứng khoán:

  • Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp: phản ánh tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh có ổn định và phát triển hay không. Cổ phiếu của doanh nghiệp lớn, doanh thu tăng trưởng tốt sẽ có tính thanh khoản cao và ngược lại doanh nghiệp nhỏ, tình hình kinh doanh không tốt thì cổ phiếu cũng có tính thanh khoản kém.
  • Chính sách của Nhà nước: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phải chịu ảnh hưởng từ chính sách kinh tế vĩ mô và chịu tác động từ quy định của cơ quan quản lý. Do đó, chính sách của Nhà nước có thể gián tiếp ảnh hưởng tới tinh thanh khoản của cổ phiếu.

Bên cạnh đó chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: Năm 2007, chỉ thị số 03 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định khống chế dư nợ vốn cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá cho khách hàng đầu tư, kinh doanh chứng khoán của Tổ chức tín dụng ở mức dưới 3% đã tạo ra tác động với thị trường chứng khoán. Chỉ số thị trường lao dốc, hàng loạt mã cổ phiếu giảm giá tuy nhiên nhà đầu tư không có nguồn tiền hỗ trợ từ ngân hàng nên không thể mua vào ở thời điểm chỉ thị được ban hành.

  • Tâm lý của các nhà đầu tư: Nhiều nhà đầu tư mắc phải tâm lý FOMO, khi thị trường khởi sắc nhà đầu tư có xu hướng tích cực tham gia vào thị trường hơn. Khi thị trường ở trạng thái downtrend, nhà đầu tư có tâm lý hoang mang, dè dặt và cẩn trọng hơn.

Tóm lại, nhà đầu tư nên xem xét khả năng thanh khoản trước khi quyết định mua một cổ phiếu nhất định. Bên cạnh đó để hạn chế rủi ro thanh khoản chứng khoán, các nhà đầu tư cũng cần có cơ chế phân bổ nguồn vốn phù hợp. Đây cũng là cách hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *