Chúng ta chắc hẳn ai cũng đã từng bắt gặp cụm từ “rủi ro thanh khoản” trên thời sự, báo chí, internet… Tuy nhiên, liệu chúng ta đã thực sự hiểu rủi ro thanh khoản là gì? Khi tiến hành khảo sát, chúng tôi chỉ nhận được những câu trả lời khái quát, chung chung, thậm chí những nhiều người còn không biết câu trả lời. Hãy cùng tìm hiểu rủi ro thanh khoản là gì và những vấn đề liên quan nhé!
Table of Contents
Rủi ro thanh khoản là gì?
Thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả với mức chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu chi trả phát sinh. Hay nói cách khác, đối với ngân hàng thương mại, thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với mức chi phí hợp lý.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua trạng thái thanh khoản ròng (NPL), còn được gọi là khe hở thanh khoản, là chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.
- NLP = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
- NLP > 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.
- NLP < 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh khoản.
- NLP = 0: Là ngân hàng đang ở trạng thái cân bằng thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là một trong 3 loại rủi ro trọng yếu của ngân hàng thương mại. Theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Thông tư 13/2018/TT-NHNN rủi ro thanh khoản là rủi ro hình thành do:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy có thể hiểu như sau:
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi ngân hàng thương mại thiếu khả năng chi trả tại một thời điểm nào đó hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng huy động hay phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, điều này dẫn đến những hậu quả không mong muốn cho ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản xảy ra đồng nghĩa với ngân hàng thương mại đang trong trạng thái thâm hụt thanh khoản (NLP<0). Hay nói cách khác, ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả và cho vay đối với khách hàng, cũng như nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế. Rủi ro thanh khoản xảy xảy ra làm cho ngân hàng thương mại bị tổn thất về cơ hội đầu tư và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Đo lường rủi ro thanh khoản
Tổn thất thanh khoản dự tính = Thâm hụt thanh khoản x chi phí thanh khoản
Chi phí thanh khoản bao gồm:
- Ngân hàng phải bán chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Khi nhu cầu thanh khoản lên cao, ngân hàng có thể phải bán bớt tài sản. Tổn thất được đo bằng sự sụt giảm giá bán so với giá thị trường.
- Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường). Tổn thất được đo bằng gia tăng chi phí (trong khi doanh thu không tăng).
– Tương tự chi phí huy động được đo bằng chênh lệch lãi suất (lãi suất liên ngân hàng), hoặc chênh lệch lãi suất huy động tiết kiệm và phát hành giấy nợ có cùng kì hạn.
– Thâm hụt thanh khoản = cầu thanh khoản – cung thanh khoản > 0
Tại một thời điểm, dự trữ thực tế < dự trữ cần thiết (tức ngân hàng thiếu dự trữ), đó chính là thâm hụt thanh khoản. Để đảm bảo dự trữ thực tế cần thiết, ngân hàng phải vay thanh khoản tức thời (vay trên liên ngân hàng), hoặc bán chứng khoán.
Phòng ngừa rủi ro thanh khoản
– Nghiên cứu các nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản: Hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và hối đoái vì đây là nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn tới rủi ro thanh khoản.
– Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy các biến động và nhân tố ảnh hưởng; phân tích các hình thức đáp ứng nhu cầu thanh khoản và tổn thất đã xảy ra để đề ra biện pháp đáp ứng thanh khoản thích hợp.
– Dự đoán sự thay đổi của dòng tiền trong tương lai dưới tác động của lãi suất, lạm phát,…
– Duy trì mối quan hệ với người cho vay lớn, tránh trường hợp rút tiền gửi trong lúc cấp bách hoặc khủng hoảng.
– Đa dạng hóa các nguồn tiền, giảm sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng.
– Lập báo cáo thanh khoản hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày cho Hội đồng điều hành.
– Lập bản đồ thanh khoản (GAPs), đo lường và giới hạn “potential GAPs”. Thiết lập các mức thanh khoản ngắn và dài hạn. Thử nghiệm tình huống căng thẳng (Stresstesting), phải có kế hoạch hữu hiệu trong trường hợp khẩn cấp.
Quy định pháp luật hiện hành về quản lý rủi ro thanh khoản
Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản
Giống như việc quản lý các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng, việc quản lý rủi ro thanh khoản trước hết cũng sẽ cần phải có chiến lược quản lý và hạn mức rủi ro cụ thể.
Tại Điều 48 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về yêu cầu, chiến lược quản lý rủi ro và hạn mức rủi ro thanh khoản. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quản lý rủi ro thanh khoản phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau đây:
– Duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trong điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động bình thường và có diễn biến bất lợi về thanh khoản (bao gồm cả việc xác định tổn thất, chi phí khi tiếp cận thanh khoản trên thị trường);
– Thực hiện quản lý thanh khoản theo quy định tại Điều 49 Thông tư này;
– Xác định được chi phí đáp ứng nhu cầu thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong việc định giá vốn nội bộ, đánh giá kết quả kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh trọng yếu (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng).
Thứ hai, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
– Nguyên tắc để quản lý thanh khoản;
– Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động, thời hạn vốn huy động để tăng sự ổn định Nợ phải trả, hỗ trợ thanh khoản hàng ngày;
– Nguyên tắc thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản.
Thứ ba, hạn mức rủi ro thanh khoản bao gồm:
– Các hạn mức rủi ro bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn;
– Các hạn mức khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quản lý thanh khoản như thế nào?
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý thanh khoản đối với:
– Ngân hàng thương mại, chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Đồng Việt Nam và ngoại tệ (tối thiểu đô la Mỹ, bao gồm cả các ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đô la Mỹ).
Quản lý thanh khoản tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
– Quản lý thanh khoản trong ngày đảm bảo theo dõi trạng thái thanh khoản trong ngày, xác định các nguồn vốn và khả năng huy động nguồn vốn này để đảm bảo thanh khoản trong ngày, dự báo các tình huống làm thay đổi bất thường thanh khoản trong ngày và đề xuất các biện pháp xử lý;
– Quản lý tài sản có tính thanh khoản cao theo giá trị thị trường và khả năng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản;
– Quản lý nguồn vốn huy động đảm bảo thống kê số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày, số dư tiền gửi có thể duy trì ổn định (core deposits) và các chỉ số khác về nguồn vốn huy động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Quản lý dòng tiền tối thiểu đảm bảo lập thang kỳ hạn cho ngày hôm sau và các khoảng thời gian cụ thể (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm) để xác định chênh lệch về dòng tiền thông qua so sánh dòng tiền ra và dòng tiền vào, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tỷ lệ về thanh khoản khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Quản lý nguồn thanh khoản đảm bảo đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường và thị trường khó khăn về thanh khoản.
Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản
Ngân hàng thương mại phải chủ động trong việc nhận dạng, đô lường, theo dõi và kiểm soát rui ro thanh khoản. (Điều 50 Thông tư 13/2018/TT-NHNN)
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro thanh khoản phải đảm bảo:
– Thực hiện trên cơ sở phân tích nhu cầu thanh khoản, nguồn thanh khoản của từng hoạt động kinh doanh, cơ cấu Tài sản/Nợ phải trả và dòng tiền của các khoản mục nội bảng và ngoại bảng, khả năng tiếp cận thanh khoản trên thị trường;
– Nhận dạng rủi ro thanh khoản phát sinh từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng và các rủi ro khác.
Thứ hai, đo lường, theo dõi rủi ro thanh khoản tối thiểu đảm bảo các yêu cầu sau đây:
– Có công cụ đo lường rủi ro thanh khoản phù hợp để đo lường rủi ro thanh khoản tối thiểu đối với:
+ Dòng tiền tương lai của Tài sản/Nợ phải trả;
+ Nhu cầu thanh khoản bất thường và các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ của các khoản ngoại bảng;
+ Đồng tiền giao dịch;
+Các hoạt động ngân hàng đại lý, lưu ký và thanh toán;
– Theo dõi việc tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các tỷ lệ thanh khoản khác (nếu có).
Thứ ba, kiểm soát rủi ro thanh khoản phải đảm bảo:
– Trạng thái rủi ro thanh khoản đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro thanh khoản;
– Có các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản để có các biện pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản tạm thời và dài hạn.